Vương khác họ (異姓王) Phong_quốc_dưới_thời_Hán

Vương khác họ (tiếng Trung: 異姓王; bính âm: yìxìng wáng; hán việt: Dị tính vương) xuất phát từ các chư hầu khởi nghĩa chống lại nhà Tần. Hưởng ứng từ cuộc khởi nghĩa Trần Thắng - Ngô Quảng, nhiều quý tộc cũ của các nước đã nổi dậy, tự xưng vương và thiết lập quốc gia như là sự kế thừa của các quốc gia Xuân Thu - Chiến Quốc. Trong số đó, nước Sở dưới sự lãnh đạo của Tây Sở Bá Vương Hạng Vũ có thực lực hùng mạnh nhất. Tuy nhiên sau khi Sở Hoài Vương Hùng Tâm - minh chủ trên danh nghĩa của các nước chư hầu dưới danh hiệu Sở Nghĩa Đế - bị Hạng Vũ ám sát đã khiến các chư hầu nổi dậy chống lại Sở, và một trong số họ là Hán Vương Lưu Bang đã đánh bại được Hạng Vũ và thay thế Sở Nghĩa Đế trở thành minh chủ của một quốc gia thống nhất. Những chư hầu theo nhà Hán được phép giữ lại phong địa của họ và duy trì tước vị, một vài vùng đất khác được Lưu Bang phân phong cho các tướng lĩnh trung thành với mình.

Dù trên danh nghĩa là lãnh thổ của nhà Hán, những thân vương khác họ vẫn cai trị vùng đất của mình như một quốc gia độc lập. Những người này dần bị Lưu Bang xóa bỏ hoặc thay thế bằng thân tộc của mình. Bản thân Lưu Bang trước khi mất đã để lại lời nhắn nhủ rằng "Ai không phải họ Lưu mà làm vương thì thiên hạ cùng đánh nó." Tuy nhiên sau khi ông mất, Lã hậu đã xây dựng thế lực cho riêng mình bằng việc phong vương cho thân tộc Lã thị, những người sau khi Lã hậu mất đã bị các hoàng tộc và những đại thần trung thành với nhà Hán lật đổ. Vương khác họ cuối cùng dưới thời Tây Hán, Trường Sa Vương Ngô Trứ, mất mà không có người kế vị vào năm 157 TCN. Kể từ đó không còn một vị vương ngoài hoàng tộc cho đến cuối thời Đông Hán, khi Tào Tháo được Hán Hiến Đế phong làm Ngụy Vương vào năm 216 SCN.

Các vương quốc ban đầu (thành lập trong phong trào khởi nghĩa chống Tần)

  • Yên - Tang Đồ (chống lại nhà Hán vào năm 202 TCN nhưng thất bại và bị thay thế bởi Lư Quán, người sau đó đã trốn sang Hung Nô và bị Lưu Bang thay thế bằng con trai là Lưu Kiến.
  • Tề - Hàn Tín (được Lưu Bang chuyển phong làm Sở vương sau khi diệt được Hạng Vũ, đất Tề được chuyển giao cho con cả của Lưu Bang là Lưu Phì)
  • Sở - Hàn Tín (bị Lữ Hậu giết vào năm 201 TCN và được thay thế bằng Lưu Giao - anh trai của Hán Cao Tổ)
  • Triệu - Trương Ngao (bị Hán Cao Tổ Lưu Bang phế làm Tuyên Bình hầu vào năm 199 TCN và thay thế bằng Lưu Như Ý)
  • Hoài Nam - Anh Bố (tạo phản vào năm 197 TCN nhưng thất bại và bị giết, đất phong được Lưu Bang chuyển sang cho con trai là Lưu Trường)

Các thân vương khác họ được Hán Cao Tổ phân phong

  • Trường Sa - Ngô Nhuế
  • Hàn - Hàn Tín (về sau hàng Hung Nô và bị tướng của Hán Cao Tố là Sài Vũ giết năm 196 TCN)
  • Lương - Bành Việt (bị giết năm 197 TCN và được thay thế bằng Lưu Khôi - con thứ 5 của Hán Cao Tổ)

Các thân vương khác họ được Lã Hậu phân phong